Ứng dụng Máy chủ gửi thư điện tử – SMTP Server

Máy chủ thư điện tử – SMTP Server

Nội dung

SMTP Server là gì?

SMTP tiếng Anh: Simple Mail Transfer Protocolgiao thức truyền tải thư tín đơn giản là một chuẩn truyền tải thư điện tử qua mạng Internet.

SMTP là một giao thức dùng nền văn bản và tương đối đơn giản. Trước khi một thông điệp được gửi, người ta có thể định vị một hoặc nhiều địa chỉ nhận cho thông điệp – những địa chỉ này thường được kiểm tra về sự tồn tại trung thực của chúng) .

SMTP dùng cổng 25 của giao thức TCP. Để xác định trình chủ SMTP của một tên miền nào đấy (domain name), người ta dùng một mẫu tin MX (Mail eXchange – Trao đổi thư) của DNS (Domain Name System – Hệ thống tên miền).

SMTP định nghĩa tất cả những gì đã làm với email. Nó xác định cấu trúc của các địa chỉ, yêu cầu tên miền và bất cứ điều gì liên quan đến email. SMTP cũng xác định các yêu cầu cho Post Office Protocol (POP) và truy cập Internet Message Protocol (IMAP) máy chủ, do đó email được gửi đúng cách.

SMTP Server là máy chủ hỗ trợ bạn gửi mail tới các địa chỉ email khác trên Internet.

Máy chủ thư điện tử – SMTP Server phải hoạt động liên tục 24/24 giờ, 7 ngày một tuần và 365 ngày một năm, để phục vụ cho việc cung cấp thông tin trực tuyến. Vị trí đặt máy chủ cơ sở dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an toàn dữ liệu, bảo mật, chất lượng và tốc độ lưu chuyển dữ liệu từ Server và máy tính gửi nhận thư điện tử.

VDO Data cung cấp các dịch vụ thuê máy chủ ảo được xây dựng và đặt tại các Trung tâm dữ liệu lớn nhất Việt Nam: VDC, FPT, Viettel, CMC, VTC đảm bảo cung cấp dịch vụ máy chủ web tối ưu, đảm bảo chất lượng và chi phí tối ưu cho các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp có nhu cầu hoạt động máy chủ web – web server.

Email là gì?

Email là một thuật ngữ trong tiếng Anh, dịch sang tiếng Việt có nghĩa là thư điện tử. Thay vì nội dung thư của bạn được viết lên giấy và chuyển đi qua đường bưu điện thì email được lưu dưới dạng các tệp văn bản trong máy tính và được chuyển đi qua đường Internet.

Mailing List là gì?

Mailing List là một danh sách các địa chỉ e-mail được tập hợp theo 1 chủ đề nào đó, ví dụ như địa chỉ e-mail của 1 câu lạc bộ, của 1 công ty, của 1 tập hợp người có cùng sự quan tâm tới 1 vấn đề nào đó,… Khi bạn tham gia vào 1 mailing list, bạn có thể gửi e-mail của mình tới toàn bộ các thành viên trong danh sách cũng như nhận được e-mail của tất cả các thành viên còn lại tham gia trong danh sách đó.

Lợi ích của email?

– Tốc độ cao: Vì email được chuyển qua đường Internet dưới dạng các tín hiệu điện nên tốc độ di chuyển của email gần như là tức thời. Với các bức thư tín bình thường, bạn có thể phải mất một vài ngày để thư có thể tới được địa chỉ cần thiết nhưng với email, sau cú click chuột vào nút gửi thư, người nhận đã có thể đọc được nội dung thư của bạn gửi cho họ.

– Chi phí rẻ: Với các thư tín bình thường, bạn phải tốn một khoản chi phí khá lớn khi gửi các bức thư của mình đi. Còn với email, bạn chỉ tốn một khoản phí rất nhỏ để kết nối internet cùng với chi phí cho dịch vụ email của bạn. Bạn cũng có thể dùng dịch vụ email miễn phí. Khi đó chi phí của bạn cho các bức thư hầu như không đáng kể.

– Không có khoảng cách: Với email, người nhận cho dù ở xa bạn nửa vòng trái đất hay ngay cùng phòng làm việc với bạn, việc gửi và nhận thư cũng đều được thực hiện gần như ngay lập tức. Và chi phí cho các bức thư đó cũng đều rẻ như nhau.

Webmail là gì?

Webmail là hệ thống cung cấp các dịch vụ E-mail (nhận mail, gửi mail, lọc mail) thông qua 1 Website nào đó trên mạng Internet. Thông thường, đây là hệ thống cung cấp địa chỉ e-mail miễn phí. Để gửi và nhận e-mail, người sử dụng Internet chỉ có 1 cách duy nhất là dùng trình duyệt Web truy cập vào địa chỉ Website của nhà cung cấp dịch vụ, sử dụng account đã được cung cấp để kiểm tra e- mail và thực hiện các dịch vụ e-mail thông thường.

Địa chỉ e-mail?

Địa chỉ E-mail (E-mail Address) là 1 định danh trên Internet cho phép người sử dụng Internet nhận biết được chính xác người cần liên hệ, giao dịch, trao đổi thông tin và ra lệnh gửi các thông điệp, tài liệu, hình ảnh (E-mail message) tới định danh này. Địa chỉ E-mail bao giờ cũng bao gồm 2 phần:
– Phần tên miền quản lý địa chỉ E-mail này. Ví dụ: vdo.com.vn
– Phần tên chính của địa chỉ e-mail, để phân biệt với các địa chỉ E-mail khác do cùng 1 tên miền quản lý. Ví dụ: info hay support
– Giữa 2 phần của địa chỉ e-mail liên kết bởi dấu @
– Tên 1 địa chỉ e-mail đầy đủ sẽ là: [email protected] hay [email protected]

E-mail Forwarding là gì ?

E-mail Forwarding là một dạng địa chỉ e-mail không trực tiếp lưu giữ các e-mail khi được người sử dụng Internet gửi tới mà nó chỉ có tác dụng chuyển tiếp các e-mail liên hệ này tới 1 địa chỉ e-mail định trước có khả năng lưu giữ các e-mail liên hệ.

Ví dụ: địa chỉ e-mail: [email protected] là 1 địa chỉ e-mail chuyển tiếp, khi bạn gửi mail tới địa chỉ e-mail này, e-mail sẽ được tự động gửi chuyển tiếp tới địa chỉ e-mail: [email protected]

>>> Vì sao phần mềm kế toán không kết nối được với máy chủ

Email hoạt động như thế nào?

Hằng ngày, có hàng tỉ “bức thư điện tử” được gửi qua Internet. Nếu bạn làm việc ở trên mạng Internet nhiều, có thể bạn sẽ gửi và nhận hàng tá email hoặc hơn nữa mà bạn không nhớ. Thực tế email đã trở thành một công cụ liên lạc vô cùng hữu hiệu trong cuộc sống hiện đại của chúng ta.

Có bao giờ bạn nghĩ làm thế nào email được gửi từ máy tính của bạn đi khắp thế giới không? Máy chủ POP3 (POP3 server) là gì? Làm thế nào nó quản lí email của bạn? Câu trả lời có thể làm bạn ngạc nhiên, bởi vì hệ thống email về mặt bản chất rất đơn giản. Chúng ta hãy cùng xem xét xem nó hoạt động như thế nào.Có bao giờ bạn nghĩ làm thế nào email được gửi từ máy tính của bạn đi khắp thế giới không? Máy chủ POP3 (POP3 server) là gì? Làm thế nào nó quản lí email của bạn? Câu trả lời có thể làm bạn ngạc nhiên

Electronic Mail (email – thư điện tử)

Email đầu tiên được gửi vào năm 1971 từ một kĩ sư tên là Ray Tomlinson. Đầu tiên, email chỉ có thể được gửi trên một máy tính đơn lẻ. Ray đã tìm ra khả năng gửi email từ máy tính này đến máy tính khác qua Internet sử dụng kí hiệu “@” để chỉ định nơi nhận thư.

Một email không có gì đơn giản hơn là một “thông điệp chữ” – một đoạn văn bản được gửi cho người nhận. Từ buổi sơ khai cho đến tận ngày hôm nay, email luôn có khuynh hướng là đoạn văn bản ngắn mặc dù khả năng thêm và “đính kèm” làm cho nhiều email trở nên rất dài và đa dạng. Tuy rằng có khả năng đính kèm, email vẫn tiếp tục là “thông điệp chữ”. Chúng ta sẽ xem xét về khả năng đính kèm sau.

Email Client (trình duyệt thư)

Hôm nay bạn đang nhận vài email. Để đọc được chúng, bạn sử dụng một vài loại email client (trình duyệt thư). Rất nhiều người sử dụng thành thạo những phần mềm đơn lẻ như Microsoft Outlook, Outlook Express, Eudora… Một vài người khác đăng kí dịch vụ email miễn phí như Hotmail, Yahoo… thì sử dụng Email client hiển thị trên trang Web. Nếu bạn là khách hàng của AOL, bạn sẽ sử dụng Email client của AOL… Bất kể kiểu Email client nào bạn đang sử dụng, nó đều mang 4 đặc điểm sau:

  • Email client cho bạn thấy một danh sách mesage trong hộp thư của bạn bằng cách hiển thị message header (đầu mục của thư). Message header này chỉ cho bạn ai đã gửi message, tiêu đề của message, và những thông tin khác như thời gian gửi, thời gian nhận, kích cỡ…
  • Email client cho phép bạn chọn và đọc nội dung của một message
  • Email client  cho phép bạn tạo một message mới và gửi nó đi. Bạn nhập vào địa chỉ người gửi, tiêu đề và nội dung của message…
  • Hầu hết các email client cho phép đính kèm file, văn bản, hình ảnh… vào message gửi đi và lưu những đính kèm khác từ message nhận được.Những email client phức tạp còn có thể có những chức năng khác nhưng nói chung về bản chất, đấy là tất cả những gì mà một email client có.

Một máy chủ email đơn giản

Bạn đã có email client trên máy tính của bạn, bạn đã sẵn sàng để gửi và nhận thư điện tử. Tất cả bạn cần bây giờ là một máy chủ thư điện tử để email client kết nối đến. Hãy tưởng tượng cách đơn giản nhất một máy chủ thư điện tử sẽ như thế nào để hiểu khái niệm cơ bản của tiến trình. Sau đó chúng ta sẽ đi vào thực tế.

Nếu bạn đã đọc “Máy chủ web và Internet hoạt động thế nào”, thì bạn sẽ biết rằng những hệ thống máy tính trên Internet có thể chạy những phần mềm ứng dụng được gọi là Server (Máy chủ, máy phục vụ). Chúng gồm những loại server như Web server (máy chủ web),  FTP server (máy chủ truyền file), Telnet server (máy chủ telnet) và Email server (máy chủ thư điện tử)… Những máy chủ này chạy suốt ngày đêm và kiểm tra những “cổng đặc biệt” (Specific ports), chờ đợi những chương trình kết nối vào các cổng đó. Một máy chủ email đơn giản nhất sẽ làm những việc như sau:

  • Nó sẽ có một danh sách tài khoản email, với mỗi tài khoản ứng với mỗi người có thể nhận email trên máy chủ. Tên tài khoản của bạn có thể là lelan, nguyenhoa hoặc tương tự.
  • Nó sẽ có một file văn bản ứng với mỗi tài khoản trong danh sách. File văn bản trong danh sách có thể sẽ là lelan.txt, nguyenhoa.txt hoặc tương tự.
  • Nếu một ai đó muốn gửi một message ngắn (ví dụ “Lan, Chủ nhật này đi ăn trưa nhé. Mai”)  trong một email client và chỉ ra rằng bức thư này sẽ được gửi đến cho Lan. Khi người đó ấn chuột vào nút gửi, email client sẽ kết nối tới máy chủ thư điện tử và chuyển cho máy chủ tên của người nhận (Lan), tên của người gửi và nội dung của bức thư.
  •  Máy chủ sẽ định dạng đoạn văn bản ngắn này và gắn nó vào phần cuối của file lelan.txt. Phần thêm vào của file sẽ có dạng như sau:
    • From: nguyenhoa
    • To: lelan
    • Lan,
    • Chủ nhật này đi ăn trưa nhé.
    • Mai

Có một vài thông tin mà máy chủ thư điện tử phải lưu vào trong file như thời gian nhận và dòng tiêu đề… nhưng nhìn chung bạn có thể thấy rằng đây là một quá trình vô cùng đơn giản.

Khi những người khác gửi mesage cho Lan, máy chủ thư điện tử sẽ đơn giản là gắn tiếp những bức thư đó vào phần cuối của file lelan.txt. File văn bản sẽ bao gồm một nhóm 5 hoặc 10 bức thư và cuối cùng Lan sẽ truy nhập vào và đọc chúng. Khi Lan muốn đọc thư, email client của cô ấy sẽ kết nối vào máy chủ và trong một tiến trình đơn giản nhất email client sẽ:

  1. Hỏi máy chủ để gửi một bản sao của file lelan.txt
  2. Hỏi máy chủ để xoá và điều chỉnh lại file lelan.txt
  3. Lưu file lelan.txt trên máy tính cục bộ
  4. Phân tích file lelan.txt ra từng bức thư riêng biệt (tìm từ “From” để tách các bức thư)
  5. Hiển thị cho Lan tất cả các message header (đầu mục thư) theo danh sách

Khi Lan nhấn đúp chuột lên một đầu mục thư, trình duyệt sẽ tìm nội dung thư đó trong file lelan.txt và hiển thị lên.
Bạn phải thừa nhận rằng đây là một hệ thống rất đơn giản. Thật là ngạc nhiên những hệ thống máy chủ email trong thực tế bạn sử dụng hàng ngày đều không phức tạp hơn.

Hệ thống thư điện tử ngày nay

Một hệ thống thư điện tử bao gồm hai ứng dụng khác nhau cùng chạy trên một máy chủ. Ứng dụng thứ nhất gọi là máy chủ SMTP (SMTP server – Simple Mail Transfer Protocol – Giao thức truyền thư đơn giản). Máy chủ SMTP xử lý thư điện tử đi. Ứng dụng còn lại gọi là máy chủ POP3 (POP3 server – Post Office Protocol – Giao thức hộp thư). Máy chủ POP3 xử lý thư đến. Một máy chủ thư điện tử điển hình có định dạng như hình vẽ sau:

 Ứng dụng SMTP kiểm soát cổng số 25 trong khi ứng dụng POP3 kiểm soát cổng 110 (xem “Máy chủ web và Internet hoạt động thế nào” để biết chi tiết về các cổng).

SMTP server

Mỗi khi bạn gửi một message, email client của bạn tương tác với SMTP server để xử lý việc gửi. SMTP server trên máy chủ của bạn có thể có giao tiếp với SMTP server trên máy chủ khác để chuyển bức thư đó.

Hãy giả định rằng bạn muốn gửi một bức thư. Định danh của bạn là lelan, và bạn có tài khoản trên vdo.com.vn. Bạn muốn gửi thư cho [email protected] bạn đang sử dụng email client Outlook Express.

  1. Khi bạn cài đặt tài khoản trên vdo.com.vn, bạn chỉ định cho Outlook Express tên của máy chủ thư điện tử – mail.vdo.com.vn. Khi bạn soạn thảo bức thư rồi ấn nút gửi, quá trình xảy ra như sau:
  2. Outlook Express kết nối với SMTP server trên mail.vdo.com.vn qua cổng 25.
  3. Outlook Express trao đổi với SMTP server và chuyển giao cho nó địa chỉ của người gửi, địa chỉ của người nhận cũng như nội dung của bức thư.
  4. SMTP server lấy địa chỉ đến [email protected] và cắt nó thành hai bộ phận
    • Tên người nhận (nguyenhoa)
    • Tên miền (vdo.com.vn)
      Nếu địa chỉ đến là địa chỉ ở cùng miền vdodata.vn, SMTP server sẽ dễ dàng chuyển bức thư đó đến POP3 server trên cùng miền đó (sử dụng một ứng dụng nhỏ gọi là delivery agent). Khi địa chỉ đến ở miền khác, SMTP server phải trao đổi thông tin với miền khác.
  5. SMTP server sẽ giao tiếp với một máy chủ tên miền (DNS server). Nó hỏi “Bạn có thể cho tôi địa chỉ IP của SMTP server của miền vdodata.vn không?” Máy chủ tên miền sẽ cho trả lời là một hoặc nhiều địa chỉ IP của SMTP server mà vdo.com.vn đang quản lí.
  6. SMTP server ở vdo.com.vn kết nối với SMTP server ở vdo.com.vn qua cổng 25 (bằng IP đã được cung cấp). Nó có sự trao đổi giống như email client của bạn trao đổi với SMTP server ở vnn.vn tức là chuyển bức thư (địa chỉ đi, địa chỉ đến, nội dung…) cho máy chủ vdo.com.vn. Máy chủ vdo.com.vn nhận ra rằng tên miền của nguyenhoa là vdo.com.vn, nó sẽ chuyển tiếp cho POP3 server của chính nó và bức thư sẽ được chuyển vào hộp thư của nguyenhoa.

Trong một vài trường hợp, SMTP server tại vdo.com.vn không thể kết nối với SMTP server tại vdo.com.vn, message sẽ được xếp vào một hàng đợi (queue). SMTP server trên hầu hết các máy chủ sử dụng một chương trình gọi là sendmail để gửi và hàng đợi này được gọi là sendmail queue. Sendmail sẽ cố gắng gửi lại những message trong queue của nó theo định kì. Ví dụ nó có thể định kì gửi lại sau mỗi 15 phút. Sau 4 giờ nó sẽ gửi lại cho bạn một thông điệp nói rằng có một vài lỗi nào đó xảy ra. Sau 5 ngày hầu hết các thiết lập sendmail sẽ ngừng gửi và gửi trả message của bạn lại cho bạn, báo rằng message không gửi được (các thiết lập có thể khác nhau tuỳ theo từng hệ thống).

Về mặt thực tế, sự trao đổi giữa một email client với một SMTP server rất đơn giản và dễ hiểu. Nó được gọi là “Yêu cầu cho ý kiến” (RFC – Requests For Comments), và đoạn trao đổi có dạng điển hình như sau:

Email client hỏi (màu đỏ) và SMTP server trả lời (màu xanh). Email client giới thiệu bản thân nó, thông báo địa chỉ đi và đến (“from” và “to”), chuyển nội dung của message rồi thoát khỏi tiến trình. Trong thực tế, bạn có thể telnet vào một mail server qua cổng 25 và có một trong những đoạn hội thoại như trên – điều này cho hay tại sao có những thư điện tử giả mạo.

Bạn có thể thấy rằng SMTP server hiểu được những lệnh ký tự đơn giản như HELO, MAIL, RCPT và DATA. Những lệnh thường thấy như sau:

  • HELO – giới thiệu bản thân
  • EHLO – giới thiệu bản thân và yêu cầu “extended mode”
  • MAIL FROM: – định danh người gửi
  • RCPT TO: – định danh người nhận
  • DATA – định danh nội dunh (To:, From: và Subject: thường là 3 dòng đầu)
  • RSET – reset
  • QUIT – thoát khỏi tiến trình
  • HELP – Lệnh lấy hướng dẫn trợ giúp
  • VRFY – Xác nhận lại một địa chỉ
  • EXPN – Mở rộng một địa chỉ

POP3 Server

POP3 server xử lí một tập hợp các file văn bản – mỗi file ứng với mỗi tài khoản email. Khi một message được gửi đến, POP3 server chỉ đơn giản là thêm chính message đó vào phần cuối file của người nhận.

Khi bạn duyệt mail, email client sẽ kết nối vào POP3 server qua cổng 110. POP3 server yêu cầu bạn cung cấp một account name (định danh tài khoản email của bạn) và password. Sau khi bạn đăng nhập, POP3 server sẽ mở file văn bản của bạn và cho phép bạn truy xuất nó. Cũng giống như SMTP server, POP3 server cũng hiểu một tập hợp các lệnh kí tự đơn giản như sau:

– USER – Nhập vào tài khoản định danh của bạn

– PASS – Nhập vào mật mã (password) của bạn

– QUIT – Thoát khỏi POP3 server

– LIST – Liệt kê danh sách message của bạn với kích thước

– RETR – Lấy ra message của bạn và chuyển cho nó một con số

– DELE – Xóa một message chuyển cho nó một con số

– TOP – Hiển thị lên trên cùng x dòng của một message, chuyển cho nó một con số và số dòng.

– Email client của bạn sẽ kết nối vào POP3 server và đưa ra một tập hợp các lệnh để tải bản sao của message của bạn về máy tính cục bộ. Thông thường, email client sẽ xoá hết các message trên máy chủ trừ khi bạn bỏ tính năng đó.

Bạn có thể thấy rằng POP3 server đơn giản là phần giao diện giữa email client và file văn bản chứa những message của bạn. Và ở đây bạn lại thấy POP3 server thật quá đơn giản. Bạn có thể telnet vào nó qua cổng 110 và tự sử dụng các lệnh nếu bạn muốn.

Phần đính kèm (attachments)

Email client của bạn cho phép bạn thêm vào message bạn gửi những “phần đính kèm” đồng thời lưu những “phần đính kèm” trong những message mà bạn nhận được. Những “phần đính kèm” có thể là file văn bản, file âm thanh, bảng tính điện tử, hình ảnh… Thường thì phần đính kèm không phải là văn bản (nếu nó có dạng văn bản text, bạn đơn giản là gắn nó luôn vào nội dung của message). Khi email chỉ có thể chứa đoạn văn bản mà phần đính kèm không phải là đoạn văn bản thì sẽ nảy sinh vấn đề cần phải giải quyết.

Trong những thời kì đầu tiên, thường người ta giải quyết vấn đề này bằng cách thủ công – sử dụng một chương trình gọi là uuencode. Chương trình này xem file đính kèm là dạng file nhị phân (binary). Nó đọc mỗi lần 3 byte (24 bit) từ file đó và chuyển đổi thành 4 kí tự (mỗi kí tự được chuyển đổi từ 6 bit cộng với 32). Kết quả cho ra là một file chỉ chứa các kí tự văn bản. Tức là bạn dùng trình uuencode để mã hoá file đính kèm trở thành file văn bản rồi mới gắn file đính kèm đó vào message của bạn.

Đây là kết quả của một chương trình mã hoá điển hình

Người nhận sau đó có thể lưu phần đính kèm (đã mã hoá thành dạng văn bản) của message ra một file và chạy chương trình giải mã (uudecode) để chuyển đổi ngược lại thành file nhị phân ban đầu. Từ “report” trên dòng đầu tiên chỉ cho chương trình giải mã đặt tên gì cho file kết quả.

Chương trình email client ngày nay hoạt động chính xác như vậy nhưng nó xử lí mã hoá và giải mã một cách tự động cho bạn. Nếu bạn xem xét một file email nguyên bản chứa phần đính kèm, bạn sẽ thấy phần đính kèm y như đoạn kí tự đã được mã hoá ở trên.

Ngày nay, trong sự phát triển mạnh mẽ của tin học cũng như sự giao tiếp của xã hội con người, email – thư điện tử là một trong những hệ thống đơn giản nhất còn lại từ những ngày mới ra đời. Có một số bộ phận của hệ thống như quy tắc dẫn đường (routing rules) trong sendmail đã trở nên phức tạp nhưng về cơ bản, một hệ thống email lạ thay vẫn đơn giản như trước đây.

Và bây giờ khi bạn gửi email, bạn biết chính xác nó sẽ đi đến với người nhận như thế nào.

SMTP Server Relay

SMTP là một từ viết tắt cho Giao thức chuyển thư đơn gian, một tiêu chuẩn được thiết lập để gửi email qua Internet hoặc mạng IP. Nó là giao thức được sử dụng rộng rãi nhất cho việc gửi email đi từ một máy chủ khác, được biết đến như là một relay SMTP. Các máy chủ SMTP gửi đi thường được biết đến như là một người đưa thư tín hoặc MTA.

SMTP Relay Services

Một dịch vụ SMTP relay chủ yếu được biết đến là một nhà cung cấp dịch vụ thuê ngoài chuyên trong việc gửi email tần suất cao số lượng lớn hoặc thay mặt cho khách hàng của họ cho mục đích tối đa hóa tốc độ phân phát của mỗi email đến hộp thư đến người nhận. SMTP relay cung cấp dịch vụ tập trung vào việc duy trì một danh tiếng IP máy chủ cao cho việc gửi email tuân thủ các tiêu chí chống thư rác (so với thư rác) thông qua vô số các nhà cung cấp dịch vụ Internet bao gồm Internet.

Kết quả là, các email được chuyển tiếp từ các máy chủ SMTP sẽ được nhanh chóng chuyển tiếp và không bị khóa hoặc trực tiếp đến thư mục thư rác của người nhận. Ngoài các hành vi gửi và phân phát, dịch vụ chuyển tiếp SMTP bao gồm các vòng phản hồi, giám sát lạm dụng và báo cáo xử lý, phân phát và bị trả lại, và các dịch vụ tư vấn cho Phù hợp và tối ưu hóa.

Dịch vụ SMTP Server hoặc dịch vụ Email Marketing

Một dịch vụ Email Marketing, được biết đến như là một ESP (nhà cung cấp dịch vụ email), cung cấp tất cả-trong-một giải pháp email marketing lưu trữ trên máy bao gồm cả việc áp dụng chiến dịch email để tạo ra các email ngoài các dịch vụ SMTP để phân phát. Một khách hàng của một nhà cung cấp dịch vụ SMTP duy trì ứng dụng email của riêng mình và được cụ thể bằng cách sử dụng các nhà cung cấp SMTP phân phát của các email, chỉ có.

Một nhà cung cấp dịch vụ SMTP, như vdo.com.vn, là một giải pháp tốt nhất tập trung 100% các nguồn tài nguyên của họ trên việc tối đa hóa phân phát cho mỗi khách hàng cá nhân bằng cách cung cấp công cụ liên lạc theo dõi, hỗ trợ và tư vấn về các vấn đề ảnh hưởng đến cung cấp email đến hộp thư đến của người nhận. Ngoài ra, như các vấn đề phát sinh với nhà cung cấp dịch vụ Internet cụ thể, cung cấp dịch vụ SMTP sẽ chẩn đoán và làm việc với từng khách hàng để khắc phục vấn đề này, cũng như, hành động như là trung gian với mỗi ISP để thiết lập lại dòng chảy trôi chảy.

Từ khóa tìm kiếm Google: Thuê server – Máy chủ gửi thư điện tử – gửi thư bưu điện mất bao lâu – gửi thư qua bưu điện mất bao lâu – gửi thư chuyển phát nhanh – gửi thư theo nhóm trong gmail – gửi thư từ gmail sang yahoo được không – gửi thư chuyển phát nhanh như thế nào – gửi thư xin việc qua email bằng tiếng anh – may chu gui thu dien tu – may chu gui thu dien tu là gì

Rate this post
0/5 (0 Reviews)

Leave a Reply